Home / Cách chăm sóc da bé / Trẻ bị rôm sảy nên ăn rau gì ?

Trẻ bị rôm sảy nên ăn rau gì ?

Đối với trẻ bị rôm sảy thì chế độ dinh dưỡng thực sự ảnh hưởng trực tiếp đến tình trạng bệnh của trẻ. Vậy, trẻ bị rôm sảy nên ăn rau gì? Dưới đây là danh sách những loại rau mẹ nên bổ sung vào thực đơn khi con bị rôm sảy.

1. Rau má:

Đặc điểm: Có vị đắng khá ngọt, có tác dụng chăm sóc âm, thanh nhiệt, tiểu độc, lợi đái.

Cách dùng: áp dụng một nắm rau má tươi, rửa sạch. Tiếp đó, giã nát và đắp lên vùng mắc mụn nhọt. Bên cạnh đó, có khả năng dùng 30 – 60 gram rau má, sắc thuốc uống.

2. Rau diếp cá:

Theo Đông y, diếp cá là cây thảo cao 15-50cm; thân màu lục hoặc tím đỏ. Lá mọc so sánh le, hình tim, có bẹ. Khi vò ra có mùi tanh như mùi hương cá. Thường mọc hoang ở các chỗ ẩm thấp.

Do có chức năng thanh nhiệt, kháng viêm loét nên chị em có thể chữa trị rôm sảy bằng rau diếp cá cho trẻ, không những cho hiệu nghiệm xuất sắc mà triệt để không khiến dị ứng da!.

3. Rau dền:

Ở Việt Nam rau dền có không ít thương hiệu, phổ cập là rau dền xanh và rau dền đỏ.

Thân và lá dền mùi vị ngọt, Nhiều protid, lipid, glucid, vitamin, sắt và chất khoáng rất chất lượng cho sức khỏe. Rau dền cũng rất nhiều lượng can xi lại không chứa axit oxalic nên cơ thể rất đơn giản hấp thụ.

Rau dền có nguy cơ luộc, nấu canh ăn kèm với cà hoặc xào với tỏi, hành…

Giúp giải nhiệt cho cơ thể bà mẹ cần ăn khi bé bị rôm sảy, rau dền có vị ngọt, tính mát không những xuất sắc cho bà bầu sau sinh mà còn chất lượng cao cho bé.

4. Rau muống:

Theo Đông y, rau muống mùi vị ngọt nhạt, tính mát, công dụng tiểu độc, thông đại đái, chữa trị táo bón, đái rắt. Thành lớp bên trong rau muống bao gồm 90% nước, 3 g chất xơ, 3 g protein, vitamin C, vitamin E, chất béo, dưỡng chất như Fe, kẽm, magie.

Rau mong muốn đc trồng trọt nơi ao hồ nên dễ nhiễm Nhiều nhãn hiệu ký sinh trùng có thể gây đầy bụng, khó tiêu, kích ứng. Bởi vậy lúc sơ chế rau muống nên cọ sạch, ngâm muối và phải chế biến chín.

hạn chế ăn rau muống nếu bạn mắc gout, viêm nhiễm đường tiết niệu do sỏi thận, áp suất máu cao. Người đang có chỗ bị thương mềm ngoài làn da, ăn rau muống dễ để lại sẹo lồi. Cơ thể đang trị bệnh nội khoa, ngoại khoa hoặc bị đau xương khớp, viêm, nhức nhối, cũng không cần ăn.

Có tính mát, có tác dụng đái độc, thông đại giải. Bởi vậy để thanh nhiệt cho tất cả bà mẹ và bé thì nhớ rằng cung cấp rau muống vào thực đơn thường xuyên.

5. Rau ngót:

Theo lương y Bùi Hồng Minh, nguyên quản trị Hội Y học phương đông Ba Đình, Hà Nội, lá rau ngót tính mát nên chế biến chín sẽ sút lạnh. Ngoài tác dụng thanh nhiệt, giải độc, rau ngót còn lợi tiểu, tăng tiết nước bọt, bổ huyết, cầm huyết, nhuận tràng, sát khuẩn, tiêu viêm, sinh cơ. Rễ rau ngót vị tương đối đắng, lợi tiểu tiện, thông huyết. Lá rau ngót chữa trị ban sởi, ho, viêm phổi, nóng cao, tiểu tiện rắt, tiêu độc.

Rau ngót nấu canh tiểu tiện nhiệt ngày hè, tiểu tiện rượu, bồi dưỡng hậu sinh nở, chữa trị nám làn da, nhức xương. Không cần vò rau kỹ trước khi chế biến vì có nguy cơ làm mất đi đáng chú ý lượng vitamin.

6. Rau mồng tơi:

Theo Y học phương đông, rau mồng tơi có tính hàn, mùi vị chua, tán nhiệt, mát máu, lợi tiểu, giải độc, đẹp da, chữa trị mẫm ngứa mụn nhọt hiệu quả… rất thích hợp trong dịp sốt. Chất nhầy pectin của mồng tơi phòng trị đa phần chứng, hỗ trợ rau có công dụng nhuận tràng, ngăn béo tốt, hợp lý cho cơ thể có lượng mỡ và đường cao trong máu.

Mặt khác, rau mồng tơi chứa axit folic hữu ích với phụ nữ có bầu, giúp ngừa phòng tàn tật ống tâm thần bẩm sinh ở em bé trong bụng như nứt đốt sống, trong khi đó tăng cường thể trạng tim mạch và phòng ngăn ung thư.

Rau mồng tơi có thể nấu canh với nghêu, hến, thịt.

Xem thêm: Các loại thuốc chữa rôm sảy tốt nhất